Chính sách - Pháp luật

Những điểm mới của Luật Đầu tư sửa đổi 2014

Cập nhật lúc: 11/05/2015 11:12:44 AM

Luật Đầu tư sửa đổi chính thức được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 và bắt đầu có hiệu lực kể từ 01/7/2015. 

Luật Đầu tư 2014 thay thế cho Luật Đầu tư năm 2005 với nhiều thay đổi quan trọng, đặc biệt là các quy định về cấm đầu tư, đầu tư có điều kiện và cải cách thủ tục hành chính về đầu tư.
 
Điểm mới nhất của Luật Đầu tư 2014 là cải cách quy định về lĩnh vực cấm đầu tư kinh doanh và đầu tư kinh doanh có điều kiện, đó là sự thay đổi phương pháp tiếp cận, thay vì “chọn cho” (nghĩa là cái gì cho thì ghi trong luật), đã chuyển sang cách “chọn bỏ” (quy định những gì cấm, còn lại thì doanh nghiệp, nhà đầu tư được phép đầu tư, kinh doanh theo quy đinh của pháp luật). Theo đó, Điều 6, Luật Đầu tư 2014 đã vạch rõ giới hạn của các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh gồm: kinh doanh ma túy; kinh doanh hóa chất, khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. Tất cả 6 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều này đều đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhưng được tổng hợp trong Luật đầu tư để làm rõ hơn quy định về quyền tự do kinh doanh của công dân. Ngoài ra, Luật Đầu tư 2014 đã quy định danh mục 267 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (tại Phụ lục IV).
 
Tại Luật Đầu tư 2014 đã bổ sung quy định áp dụng pháp luật đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tại Điều 23 quy định hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, theo đó nhà đầu tư áp dụng điều kiện, thủ tục như nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp: (1) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm trên 51% vốn điều lệ hoặc chiếm đa số thành viên công ty hợp danh; (2) có tổ chức kinh tế nói trên nắm giữ trên 51% vốn điều lệ; (3) có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nói trên nắm giữ trên 51% vốn điều lệ.
 
Luật Đầu tư 2014 cũng sửa đổi thủ tục thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài, theo đó tách thủ tục đầu tư và thủ tục thành lập doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư trước. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp (Điều 22).
 
Ngoài ra, Luật đầu tư 2014 còn qui định rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo qui định sửa đổi, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư; còn đối với các dự án khác là 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp phép nhận đủ hồ sơ. Điều 40, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp phép nhận đủ hồ sơ. Có thể nói, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được Luật Đầu tư 2014 rút ngắn đáng kể so với Luật Đầu tư 2005. Đây cũng là qui định góp phần cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế và quốc gia của các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại Việt Nam.
 
Tổng hợp theo Cổng thông tin đăng kí doanh nghiệp Quốc gia, Thư viện Pháp luật.
 
Trích nguồn:NCIF
Tác giả: La Hoàn (tổng hợp)
  Email    In


 

Bình luận

Mã xác nhận:
Nhập mã xác nhận:
 

Tìm kiếm

Số lượt truy cập : 1097202